Siêu âm thực quản là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Siêu âm thực quản là kỹ thuật dùng đầu dò siêu âm đưa vào thực quản để ghi hình chi tiết tim và trung thất với độ phân giải cao, ít bị cản trở. Nhờ tiếp cận gần các cấu trúc tim, phương pháp này cho hình ảnh rõ nét hơn siêu âm qua thành ngực và thường được dùng trong chẩn đoán, can thiệp tim mạch.

Khái niệm siêu âm thực quản

Siêu âm thực quản (Transesophageal Echocardiography – TEE) là một kỹ thuật hình ảnh tiên tiến sử dụng đầu dò siêu âm được đưa vào thực quản để ghi nhận hình ảnh tim và các cấu trúc lân cận trong trung thất. Do thực quản nằm ngay phía sau tim, đặc biệt gần tâm nhĩ trái và động mạch chủ, siêu âm thực quản cho phép tiếp cận các cấu trúc này ở khoảng cách rất gần, mang lại hình ảnh sắc nét và chi tiết hơn so với siêu âm tim qua thành ngực (Transthoracic Echocardiography – TTE).

Kỹ thuật này đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện các tổn thương nhỏ, huyết khối trong buồng tim, tổn thương van, các bất thường vách tim hoặc giám sát các thủ thuật can thiệp tim mạch. TEE được sử dụng phổ biến tại các trung tâm tim mạch chuyên sâu và là công cụ không thể thiếu trong cả chẩn đoán và điều trị.

Nguyên lý hoạt động

Siêu âm thực quản hoạt động dựa trên nguyên lý phản xạ sóng siêu âm: đầu dò phát ra sóng âm tần số cao (thường 5–7.5 MHz) truyền qua mô cơ thể, và sóng phản xạ từ các ranh giới mô có mật độ âm khác nhau sẽ được thu lại, xử lý để tạo thành hình ảnh động của tim. Đầu dò TEE được gắn trên ống soi mềm tương tự như ống nội soi tiêu hóa, cho phép điều chỉnh góc và vị trí trong thực quản và dạ dày.

TEE có thể tạo ra nhiều mặt cắt của tim ở các góc khác nhau (0°, 45°, 90°, 135°) nhằm khảo sát toàn diện các cấu trúc. Tín hiệu Doppler màu và phổ cũng được sử dụng để phân tích dòng máu và vận tốc dòng chảy trong tim, qua các van hoặc luồng thông bất thường.

Các chế độ siêu âm được dùng trong TEE bao gồm:

  • 2D (hai chiều): đánh giá cấu trúc giải phẫu
  • Doppler xung và liên tục: đo vận tốc dòng máu
  • Doppler màu: khảo sát dòng máu bất thường
  • 3D/4D (nếu có): tái tạo không gian van tim và thiết bị can thiệp

Chỉ định lâm sàng

TEE được chỉ định trong nhiều bối cảnh lâm sàng khi siêu âm qua thành ngực không đủ thông tin hoặc không thực hiện được. Một số chỉ định thường gặp bao gồm:

  • Khảo sát huyết khối nhĩ trái, đặc biệt trước khi sốc điện chuyển nhịp rung nhĩ
  • Chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, tìm sùi và tổn thương van
  • Đánh giá tách thành động mạch chủ ngực
  • Khảo sát nguyên nhân đột quỵ do huyết khối tim
  • Hướng dẫn trong can thiệp tim mạch như đóng thông liên nhĩ, đặt van động mạch chủ qua da

TEE cũng được sử dụng trong phẫu thuật tim hở để kiểm tra kết quả sửa chữa hoặc thay van ngay trong phòng mổ. Với độ phân giải cao và góc tiếp cận thuận lợi, TEE là lựa chọn hàng đầu khi cần đánh giá nhanh, chính xác và toàn diện các cấu trúc tim mạch.

Ưu điểm so với siêu âm qua thành ngực

So với TTE, siêu âm thực quản có nhiều ưu điểm vượt trội nhờ khoảng cách gần tim và không bị cản trở bởi xương sườn hoặc khí phổi. Một số ưu điểm chính:

  • Hình ảnh rõ nét hơn, đặc biệt ở các cấu trúc như tiểu nhĩ trái, động mạch chủ lên và van hai lá
  • Ít bị ảnh hưởng bởi thể trạng bệnh nhân như béo phì, biến dạng lồng ngực hoặc bệnh phổi
  • Khả năng khảo sát tốt trong phẫu thuật và can thiệp tim

Tuy nhiên, TEE là thủ thuật xâm lấn nhẹ, yêu cầu gây tê tại chỗ vùng hầu và thường cần an thần hoặc gây mê ngắn. Việc thực hiện đòi hỏi kỹ năng chuyên biệt và có nguy cơ gây khó chịu, tổn thương thực quản hoặc biến chứng nhẹ sau thủ thuật nếu không theo dõi cẩn thận.

Bảng so sánh TEE và TTE:

Tiêu chí TEE TTE
Vị trí đầu dò Thực quản, sau tim Trên thành ngực
Chất lượng hình ảnh Rõ, độ phân giải cao Bị giới hạn bởi mô và khí
Yêu cầu gây mê Có (an thần hoặc gây mê nhẹ) Không cần
Xâm lấn Không

Chuẩn bị và quy trình thực hiện

Trước khi tiến hành siêu âm thực quản (TEE), bệnh nhân cần nhịn ăn từ 6 đến 8 giờ để giảm nguy cơ hít dịch dạ dày vào đường thở. Bệnh nhân được giải thích kỹ lưỡng về quy trình, kiểm tra tiền sử dị ứng, rối loạn đông máu, bệnh thực quản (như loét, hẹp hoặc giãn tĩnh mạch thực quản) và có thể được chỉ định xét nghiệm đông máu hoặc chẩn đoán hình ảnh đi kèm.

Trong quá trình thực hiện:

  1. Gây tê tại chỗ vùng hầu họng bằng lidocaine dạng xịt hoặc gel
  2. Đặt đường truyền tĩnh mạch và sử dụng thuốc an thần (ví dụ: midazolam hoặc propofol) nếu cần
  3. Đầu dò siêu âm được đưa qua miệng vào thực quản, định hướng bằng tay hoặc điều khiển từ xa
  4. Ghi nhận hình ảnh theo các mặt cắt chuẩn: trục ngang 0°, chéo 45°, dọc 90° và chéo sâu 135°
  5. Sau thủ thuật, bệnh nhân được theo dõi đến khi tỉnh hoàn toàn, không được ăn uống trong 30–60 phút để tránh hít sặc

Thời gian thực hiện thường kéo dài từ 10–20 phút. Hình ảnh thu được sẽ được phân tích và lưu trữ để phục vụ chẩn đoán hoặc theo dõi sau này.

Ứng dụng trong tim mạch can thiệp

TEE có vai trò không thể thiếu trong các thủ thuật tim mạch xâm lấn tối thiểu. Với khả năng cung cấp hình ảnh thời gian thực, TEE giúp bác sĩ định hướng và kiểm soát quá trình can thiệp một cách chính xác, đặc biệt là các thủ thuật nội soi qua da.

Một số ứng dụng điển hình:

  • Đóng thông liên nhĩ (ASD) và thông liên thất (VSD): xác định vị trí, kích thước lỗ thông và kiểm tra thiết bị sau khi đặt
  • Hỗ trợ đặt van động mạch chủ qua da (TAVI): theo dõi vị trí van, mức độ rò, hướng dẫn triển khai thiết bị
  • Triệt đốt rung nhĩ: theo dõi hình dạng và dòng máu trong tiểu nhĩ trái, loại trừ huyết khối
  • Đặt điện cực thất trái hoặc sinh thiết nội tâm mạc: hỗ trợ quan sát trong quá trình can thiệp

TEE 3D hoặc 4D còn cho phép bác sĩ đánh giá hình học cấu trúc tim trong không gian ba chiều, giúp phẫu thuật viên đưa ra quyết định chính xác trong thời gian thực. Điều này đặc biệt quan trọng trong các can thiệp van hai lá hoặc sửa van ba lá phức tạp.

Chống chỉ định và biến chứng

Dù tương đối an toàn, TEE vẫn có một số chống chỉ định cần lưu ý. Các chống chỉ định tuyệt đối bao gồm:

  • Thủng thực quản
  • Loét thực quản nặng hoặc đang chảy máu
  • Giãn tĩnh mạch thực quản có nguy cơ vỡ cao

Chống chỉ định tương đối (cân nhắc tùy trường hợp):

  • Bệnh nhân không hợp tác hoặc không kiểm soát được đường thở
  • Hẹp thực quản mức độ nhẹ đến trung bình
  • Tiền sử dị ứng với thuốc gây tê tại chỗ hoặc an thần

Biến chứng hiếm gặp nhưng có thể xảy ra bao gồm:

  • Đau họng, khàn tiếng hoặc nuốt vướng sau thủ thuật
  • Chảy máu nhẹ ở họng hoặc thực quản
  • Hít dịch dạ dày nếu không nhịn ăn đúng cách
  • Loạn nhịp tim thoáng qua hoặc hạ huyết áp do kích thích phế vị

Tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng dưới 0.1% khi thủ thuật được thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm và trong điều kiện theo dõi đầy đủ. Việc đánh giá nguy cơ phải được thực hiện kỹ lưỡng trước thủ thuật.

Phát triển kỹ thuật và tương lai

Với sự tiến bộ của công nghệ siêu âm và trí tuệ nhân tạo, TEE đang tiếp tục được nâng cấp để trở thành công cụ toàn diện hơn trong lâm sàng. Đầu dò TEE mới có độ phân giải cao hơn, kích thước nhỏ gọn và khả năng tái tạo hình ảnh 3D/4D thời gian thực giúp cải thiện hiệu quả can thiệp tim mạch và đánh giá cấu trúc chi tiết hơn.

Các hướng phát triển hiện nay bao gồm:

  • Tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) để tự động nhận diện van tim, đo thể tích và phát hiện tổn thương
  • Kết hợp TEE với CT/MRI để tạo mô hình tim ảo, phục vụ lập kế hoạch can thiệp/phẫu thuật
  • Phát triển đầu dò một lần sử dụng (disposable) để tăng tính an toàn và kiểm soát nhiễm khuẩn

Tương lai của TEE không chỉ giới hạn ở tim mạch mà còn mở rộng sang các lĩnh vực như gây mê hồi sức, phẫu thuật lồng ngực và chăm sóc bệnh nhân nặng. Sự kết hợp giữa hình ảnh siêu âm động học và phân tích tự động sẽ là xu hướng không thể thiếu trong y học chính xác.

Tài liệu tham khảo

  1. Hahn, R. T. et al. (2013). Guidelines for performing a comprehensive transesophageal echocardiographic examination. J Am Soc Echocardiogr, 26(9), 921–964.
  2. Flachskampf, F. A. et al. (2014). Recommendations for transesophageal echocardiography. European Heart Journal – Cardiovascular Imaging, 15(3), 241–253.
  3. Mayo Clinic – TEE Procedure Overview
  4. American Society of Echocardiography
  5. UpToDate – Transesophageal Echocardiography

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề siêu âm thực quản:

Hình ảnh siêu âm qua thực quản ba chiều và bốn chiều của tim và động mạch chủ ở người sử dụng đầu dò hình ảnh cắt lớp vi tính Dịch bởi AI
Echocardiography - Tập 9 Số 6 - Trang 677-687 - 1992
Chúng tôi đã đánh giá tính khả thi lâm sàng của một hệ thống siêu âm qua thực quản (TEE) cắt lớp mẫu, không chỉ cung cấp hình ảnh TEE thông thường mà còn có khả năng tái tạo mô ba chiều và hiển thị bốn chiều. Đầu dò đã được sử dụng trên 16 bệnh nhân tại phòng siêu âm tim, phòng chăm sóc tích cực và phòng phẫu thuật. Thiết bị này là một đơn vị 64 phần tử, sóng pha, tần số 5 MHz lắp trên một...... hiện toàn bộ
#siêu âm qua thực quản #cắt lớp #mô ba chiều #mô bốn chiều #tim #động mạch chủ #hình ảnh y học
USCOM (Thiết bị Giám sát Lưu lượng Tim Siêu âm) Thiếu Sự Đồng Thỏa với Lưu Lượng Tim Đo Bằng Thermodilution và Đo Van Qua Thực Quản Bằng Siêu Âm Dịch bởi AI
Anaesthesia and Intensive Care - Tập 35 Số 6 - Trang 903-910 - 2007
Thiết bị USCOM (Giám sát Lưu lượng Tim Siêu âm) là một thiết bị giám sát lưu lượng tim không xâm lấn, sử dụng phép đo Doppler qua động mạch chủ hoặc qua phổi và diện tích van ước tính dựa trên chiều cao của bệnh nhân để xác định lưu lượng tim. Chúng tôi đã đánh giá USCOM so với lưu lượng tim đo bằng thermodilution và các phép đo diện tích van qua thực quản bằng siêu âm ở 22 bệnh nhân phẫu...... hiện toàn bộ
#USCOM #lưu lượng tim #thermodilution #siêu âm qua thực quản #van tim
ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TIM 2D/3D VÀ CƠ CHẾ HỞ VAN HAI LÁ Ở CÁC BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Siêu âm tim 3D, đặc biệt là siêu âm tim 3D qua thực quản (3D TEE) với đầu dò đa chiều, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, giúp dựng hình van hai lá ba chiều và giúp quan sát van theo góc nhìn của phẫu thuật viên. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm tim 2D/3D và cơ chế hở van hai lá ở các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#Hở hai lá #sa van hai lá #bệnh van tim #siêu âm tim 2D qua thực quản #siêu âm tim 3D qua thực quản.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 47 Số 9 - 2023
Đặt vấn đề: Siêu âm nội soi (SÂNS) là một trong các phương pháp chẩn đoán sớm, chính xác ung thư thực quản (UTTQ) về giai đoạn bệnh và tiên lượng, góp phần quan trọng trong định hướng điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh SÂNS ở bệnh nhân (BN) UTTQ và khảo sát mối li&e...... hiện toàn bộ
#siêu âm nội soi #ung thư thực quản #cắt lớp vi tính
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ DIỆN TÍCH LỖ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM TIM 3D QUA THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN HẸP HAI LÁ KHÍT CÓ CHỈ ĐỊNH NONG VAN BẰNG BÓNG QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Sự ra đời của siêu âm tim qua thực quản (SATQTQ 3D) những năm gần đây đã khẳng định vai trò của siêu âm tim trong việc đánh giá các bệnh lý van tim. SATQTQ3D với đầu dò đa chiều ma trận, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, có thể giúp quan sát được hình ảnh ba chiều van hai lá từ mặt nhĩ và mặt thất. Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy SATQTQ3D  có giá trị hơn siêu âm 2D ...... hiện toàn bộ
#Siêu âm tim 3D qua thực quản #hẹp van hai lá #nong van hai lá bằng bóng
ĐỐI CHIẾU KÍCH THƯỚC LỖ THÔNG LIÊN NHĨ TRÊN SIÊU ÂM 2D/3D QUA THỰC QUẢN VỚI ĐƯỜNG KÍNH EO CỦA DỤNG CỤ BÍT LỖ THÔNG LIÊN NHĨ TRÊN THÔNG TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mở đầu: Thông liên nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh thường gặp ở Việt Nam. Trong đó, thông liên nhĩ (TLN) kiểu lỗ thứ hai hay TLN lỗ thứ phát hay gặp nhất. Đây cũng chính là nhóm thông liên nhĩ có thể bít lỗ thông bằng dụng cụ qua da. Việc đánh giá chính xác hình dạng, kích thước, vị trí lỗ thông và mối liên quan giải phẫu với các tổ chức xung quanh trên siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong việc ...... hiện toàn bộ
#Siêu âm tim qua thực quản 3D #thông liên nhĩ lỗ thứ hai #bít thông liên nhĩ
SIÊU ÂM PHÁT HIỆN GIÃN THỰC QUẢN TRONG CO THẮT TÂM VỊ BÁO CÁO 3 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2020
Thực quản có thể phân chia thành 4 đoạn: đoạn cổ, đoạn ngực, đoạn hoành và đoạn trong ổ bụng. Trong quá trình khám siêu âm cho bệnh nhân tại khoa Siêu âm-Thăm dò chức năng, chúng tôi nhận thấy bác sĩ siêu âm có thể quan sát được hình ảnh của thực quản đoạn hoành - bụng với hình ảnh bình thường và hình ảnh giãn bất thường. Qua nghiên cứu 3 bệnh án bệnh nhân giãn thực quản trong bệnh lý co thắt tâm ...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM VÀ SIÊU ÂM HƯỚNG DẪN CHỌC HÚT TẾ BÀO BẰNG KIM NHỎ HẠCH CỔ DI CĂN TRONG UNG THƯ THỰC QUẢN
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
Đặt vấn đề : Ung thư thực quản (UTTQ) là loại ung thư phổ biến ở các nước Châu Á, thường gặp ở nam giới. Nguyên nhân của UTTQ đến nay vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên có nhiều yếu tố nguy cơ của UTTQ như: thuốc lá, uống nhiều rượu, bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản,... Việc chẩn đoán di căn xa trong UTTQ có vai trò quan trọng trong quyết định phương pháp điều trị và phẫu...... hiện toàn bộ
THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Hiểu biết về rối loạn chức năng thất trái ở người bệnh đái tháo đường là rất cần thiết. Việc ứng dụng siêu âm Doppler tim nhằm đánh giá chức năng thất trái rất quan trọng trong việc theo dõi bệnh lý tim mạch, đặc biệt đánh giá biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá tình trạng rối loạn chức năng thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường. Mụ...... hiện toàn bộ
#Siêu âm Doppler tim #đái tháo đường typ 2
Thực hiện phương pháp Tìm kiếm Đường thẳng cho Phân tích PARAFAC đối với Ma trận phát xạ và kích thích huỳnh quang Dịch bởi AI
Journal of Applied Spectroscopy - Tập 90 - Trang 82-87 - 2023
Việc phục hồi các nhóm fluorophore trong chất hữu cơ hòa tan bằng cách sử dụng phân tích tensor chuẩn PARAFAC của ma trận kích thích - phát xạ huỳnh quang (EEM) được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu nước tự nhiên. Tuy nhiên, việc điều chỉnh mô hình PARAFAC, đặc biệt là để xác thực, rất tốn thời gian. Một số chiến lược để tăng tốc độ điều chỉnh PARAFAC cho EEM của nước biển đã được xem xét. Các ch...... hiện toàn bộ
#PARAFAC #ma trận phát xạ - kích thích huỳnh quang #nước tự nhiên #chất hữu cơ hòa tan #tối ưu hóa siêu tham số.
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5